NGÀNH, NGHỀ HẠN CHẾ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI NƯỚC NGOÀI

Mục lục

    Ngày càng có nhiều nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư, kinh doanh tại thị trường Việt Nam, đây là tín hiệu tốt cho sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên, ngoài những ưu đãi, cũng có những ngành nghề hạn chế đầu tư với nhà đầu tư nước ngoài. Ở bài viết này, Sài Nam sẽ chia sẻ một số thông tin liên quan đến vấn đề này.

    Quy định về những ngành, nghề hạn chế đối

    Căn cứ Điều 15 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài (ngành, nghề hạn chế đầu tư với nhà đầu tư nước ngoài): 

    • Ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường
    • Ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện

     Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng theo các hình thức:

    • Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế
    • Hình thức đầu tư
    • Phạm vi hoạt động đầu tư
    • Năng lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;
    • Điều kiện khác theo quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh…

    Ngoài điều kiện trên, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện (nếu có) sau đây:

    • Sử dụng đất đai, lao động; các nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản
    • Sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ công hoặc hàng hóa, dịch vụ độc quyền nhà nước
    • Sở hữu, kinh doanh nhà ở, bất động sản
    • Áp dụng các hình thức hỗ trợ, trợ cấp của Nhà nước đối với một số ngành, lĩnh vực hoặc phát triển vùng, địa bàn lãnh thổ;
    • Tham gia chương trình, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
    • Các điều kiện khác theo quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh…

    Nguyên tắc áp dụng hạn chế về tiếp cận thị trường

    Căn cứ Điều 17 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định nguyên tắc áp dụng hạn chế về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài như sau:

    (1) Nhà đầu tư nước ngoài được tiếp cận thị trường như nhà đầu tư trong nước đối với những những ngành, nghề không thuộc Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài

    (2) Không được đầu tư trong các ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường

    (3) Phải đáp ứng các điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện

    (4) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề Việt Nam chưa cam kết về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng như sau:

    Trường hợpĐối với nhà đầu tư nước ngoài
    Pháp luật Việt Nam không có quy định hạn chế tiếp cận thị trường đối với ngành, nghềĐược tiếp cận thị trường như đối với nhà đầu tư trong nước
    Pháp luật Việt Nam đã có quy định về hạn chế tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài đối với ngành, nghềÁp dụng quy định của pháp luật Việt Nam

    Trường hợp văn bản mới ban hành có quy định về điều kiện tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài đối với các ngành, nghề Việt Nam chưa cam kết thì nhà đầu tư nước ngoài:

    – Nhà đầu tư nước ngoài đã áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường trước ngày văn bản mới ban hành có hiệu lực: tiếp tục thực hiện hoạt động đầu tư theo các điều kiện đó. 

    – Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư sau thời điểm văn bản mới có hiệu lực: thực hiện theo điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của văn bản mới.

    (6) Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư thuộc các ngành, nghề khác nhau phải đáp ứng toàn bộ điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề đó.

    (7) Nhà đầu tư nước ngoài thuộc quốc gia không phải là thành viên WTO: áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường như đối với nhà đầu tư thuộc quốc gia là thành viên WTO (trừ trường hợp có quy định khác).

    (8) Nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường theo điều ước cho tất cả các ngành, nghề kinh doanh nếu điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật Việt Nam (nhà đầu tư thuộc đối tượng điều chỉnh của điều ước quốc tế về đầu tư).

    (10) Hạn chế về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại các điều ước quốc tế về đầu tư được áp dụng như sau:

    Trường hợpHạn chế
    Nhiều nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tếTổng tỷ lệ sở hữu của tất cả các nhà đầu tư không được vượt quá tỷ lệ cao nhất theo quy định của một điều ước quốc tế đối với một ngành, nghề cụ thể
    Nhiều nhà đầu tư nước ngoài thuộc vùng lãnh thổ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tếTổng tỷ lệ sở hữu của tất cả các nhà đầu tư không được vượt quá tỷ lệ sở hữu quy định tại điều ước quốc tế.
    Đối với công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán mà pháp luật về chứng khoán có quy định khác về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài.Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thì thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán
    Tổ chức kinh tế có nhiều ngành, nghề kinh doanh mà điều ước quốc tế về đầu tư có quy định khác nhau về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoàiTỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế đó không vượt quá hạn chế về tỷ lệ sở hữu nước ngoài đối với ngành, nghề có hạn chế về tỷ lệ sở hữu nước ngoài thấp nhất.

    Xem chi tiết Danh mục ngành, nghề hạn chế đầu tư với nhà đầu tư nước ngoài tại Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

    Tư vấn thuế Sài Nam

    Trên đây là chia sẻ của chúng tôi về những ngành nghề hạn chế đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài, nếu còn thắc mắc đừng ngần ngại liên hệ cho Sài Nam để được giải đáp.
    Với kinh nghiệm 10 năm cung cấp dịch vụ pháp lý doanh nghiệp, Kế toán – Thuế Sài Nam cam đoan sẽ mang đến cho quý khách hàng trải nghiệm tốt nhất khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.

    Nếu Quý Khách hàng đang gặp phải các vấn đề về Kế Toán - Thuế

    trong quá trình Kinh Doanh và Thành lập Doanh nghiệp, liên hệ ngay với Sài Nam để được tư vấn cụ thể hơn nhé!